Thứ Ba, 7 tháng 1, 2014

Bệnh thoái hóa cột sống - Thoái hóa đốt sống cổ

Bệnh thoái hóa cột sống - Thoái hóa đốt sống cổ
1. Thoái hoá cột sống là gì?
Cột sống là khung đỡ của toàn bộ cơ thể. Theo năm tháng, do ảnh hưởng từ môi trường, chế độ ăn uống, tư thế vận động, sinh hoạt, luyện tập và chịu sức nặng cơ thể mà bị yếu đi, lão hoá và sức nâng đỡ kém.
Những yếu tố nào đã đẩy nhanh quá trình thoái hoá cột sống của con người?
- Điều kiện sống khó khăn, ăn uống không đầy đủ.
- Làm việc, lao động nặng quá sớm và quá sức. Ví dụ như mang vác, gồng gánh nặng từ lúc 12, 13 tuổi, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện.
- Tập luyện thể dục, thể thao không hợp lý.
- Thường xuyên mang, vác, đẩy, kéo các vật nặng không đúng tư thế.
- Ngồi quá nhiều hoặc luôn luôn làm việc ở một tư thế ít thay đổi.
- Trọng lượng quá mức cho phép khiến cột sống luôn phải gắng đỡ cơ thể.
- Thông thường, bệnh xuất hiện ở người có tuổi từ 35, 40 trở lên. Tỷ lệ bị thoái hoá cột sống ở nam và nữ là gần như nhau mặc dù nguyên nhân là tương đối khác nhau ở hai giới. Nếu như ở nam giới phần lớn là do lao động nặng, chơi thể thao quá độ, thì nữ giới là do thiếu hụt canxi, hậu quả của việc mang thai và sinh nở mà không được bù đắp kịp thời và đầy đủ.
2. Biểu hiện của Bệnh thoái hóa cột sống

- Biểu hiện rõ rệt nhất là những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, cảm giác khó chịu, bức bối trong cơ thể, dáng đi không bình thường, vẹo vọ hoặc lưng còng xuống... Nếu gặp phải những hiện tượng như vậy, có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống.
- Nếu như đau lưng do bị thận hoặc một số bệnh khác thường diễn ra theo cơn, dữ dội, thì đau lưng do thoái hoá cột sống lại thường âm ỉ, rả rích ngày này qua tháng khác. Đau chủ yếu ở vùng thắt lưng và cổ, gáy. Cảm giác khó chịu kèm theo khiến bạn mất ăn, mất ngủ, gầy rộc đi, sức làm việc giảm sút và ảnh hưởng đến sinh hoạt chung của cả mọi người xung quanh.
- Đôi khi có những cơn đau cấp tính khiến bạn cảm thấy nhói buốt, đau cả sang những vùng khác như vai, thần kinh toạ, đau hông và đùi đến mức không thể đi lại lâu được.


3. Điều trị :
- Có nhiều phương pháp được sử dụng hiện nay tại các bệnh viện là: Dùng thuốc, thuỷ châm, châm cứu, kéo giãn cột sống, vật lý trị liệu v.v... Tất cả các phương pháp này đều phải được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chỉ định thực hiện.
- Khi ở nhà, nếu bị đau lưng, bạn nên lập tức nằm nghỉ, thư giãn. Nhưng cũng không được nằm quá lâu khiến máu khó lưu thông, tăng cảm giác mệt mỏi. Chỉ cần cảm thấy đỡ đau là bạn đã phải đi lại đôi chút. Nói chung, người bị thoái hoá cột sống không nên ngồi một chỗ mà nên vận động nhẹ nhàng, tập thể dục vừa phải.
- Chườm nóng và xoa bóp được coi là biện pháp hữu hiệu tức thời. Tuy nhiên, có một sai lầm lớn là khi bị đau lưng, ta thường bóp dầu nóng, mật gấu và rượu. Làm như vậy sẽ khiến vùng bị đau có phản ứng co cơ, khiến cơn đau càng trầm trọng hơn.
- Khi đã cảm thấy khá hơn, bạn hãy bơi lội một chút. Theo các bác sĩ thì bơi lội chính là môn thể thao thích hợp nhất để chữa đau lưng, đặc biệt với các cơn đau cấp thì việc bơi trong bể nước ấm sẽ rất có hiệu quả.
- Khi đã từng bị đau lưng do thoái hoá cột sống một lần thì nên giữ gìn, không để tái phát. Vì nếu những cơn đau lặp đi lặp lại sẽ càng ngày càng nặng hơn. Đến một lúc nào đó, bạn chỉ cần đi, đứng, sinh hoạt trong tư thế hơi khác thường là đã bị đau lưng buốt nhói dữ dội.
4. Phòng bệnh

Phòng bệnh từ khi còn nhỏ và ngay trong cách thức sinh hoạt hàng ngày
- Các bậc làm cha, làm mẹ cần quan tâm đến con trẻ trong việc ăn uống sao cho đủ chất, học tập và thể thao đúng mức. Ngày nay, những yếu tố dễ dẫn đến thoái hoá cột sống sau này nếu không để ý từ khi còn bé là: trẻ có thể ngồi hàng giờ chơi games trước màn hình vi tính, xem tivi quá nhiều, ăn uống vô độ dẫn đến béo phì v.v...
- Với những người lao động trí óc, cứ ngồi làm việc khoảng 1 - 2 tiếng phải đứng dậy đi lại, tập một vài động tác có lợi cho lưng.
- Với người lao động chân tay, chú ý không mang vác quá sức. Với những vật quá nặng, không bao giờ được đứng cúi lưng để nhấc vật lên mà phải ngồi xổm xuống, nâng vật lên từ từ.
- Tập thể dục thường xuyên, đều đặn. Tập Thái cực quyền, bơi lội là rất tốt để phòng ngừa đau lưng do thoái hoá cột sống.

Hiện có một số loại thuốc viên được sử dụng phổ biến là Hirmen của Hàn Quốc và Diclofenac của Việt Nam, Cartoxl của Ấn Độ viartril-s. Thuốc tiêm: Ticotin của Pháp. Thông thường khi dùng các loại thuốc trên đều phải dùng kết hợp với nhiều loại thuốc khác.
Sản phẩm được nhập khẩu và phân phối chính hãng đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Trung tâm phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang ĐT :0972690610
Để hiểu rõ thêm về sản phẩm truy cập vào website chuyên nghành :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thaythuocgioi.net/

Ðau thần kinh tọa và thuốc điều trị

Ðau thần kinh tọa và thuốc điều trị
A. Nguyên nhân Ðau thần kinh tọa
Ðau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95% còn lại là do tổn thương dây và đám rối. Có 2 nhóm nguyên nhân chính:
1. Nguyên nhân toàn thân:
Viêm dây thần kinh tọa do nhiều bệnh khác nhau như giang mai giai đoạn III, lậu, cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét. Nhóm này thường ít gặp.
2. Nhóm nguyên nhân tại chỗ:
a. Thoát vị đĩa đệm:
- Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất của đau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ.
- Ở người trẻ đang độ tuổi lao động, thoát vị đĩa đệm thường gặp cấp tính sau các động tác gắng sức mạnh không đúng tư thế của cột sống (cúi xuống nâng vật nặng sai tư thế, cử động đột ngột của thân...) gây đau thắt lưng hông cấp tính.
- Ở người lớn tuổi, thoái hoá đĩa đệm là nguyên nhân hay gặp gây đau thắt lưng hông mạn tính và tái phát.
Thoát vị thường về phía sau bên và ở đĩa đệm giữa đốt sống L4-L5 (rễ L5) hay giữa L5-S1 (rễ S1).
b. Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng:
Thường là mạn tính đưa đến tổn thương thoái hóa xương sống như loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống, cầu gai xương một hay nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng. Không chỉ thế mà còn gây thoái hóa đĩa đệm (nhân nhầy và vòng xơ) nên dễ gây thoát vị đĩa đệm.
c. Trượt cột sống (spondylolisthesis):
Ðốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau trên một đốt sống khác, do bẩm sinh hay chấn thương. Nữ gặp nhiều hơn nam. Trượt đốt sống hay kèm với thoái hoá cột sống, tổn thương các rễ thần kinh (hay gặp L5), hẹp ống sống thắt lưng và nặng có thể có hội chứng đuôi ngựa.
e. Viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis):
Khác với viêm đốt sống, thường tiến triển âm thầm với biểu hiện đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống vào buổi sáng, gặp ở nam giới trước 40 tuổi, đau tăng về đêm và không đỡ đau khi nghỉ. f. Chấn thương:
Trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gãy xương cột sống thắt lưng, gãy xương chậu, do tiêm trực tiếp vào dây tọa hay do tiêm thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ, phẫu thuật áp xe mông.
g. Các khối u:
- U nguyên phát: u màng tuỷ, u đốt sống, u thần kinh.
- U di căn: di căn từ các ung thư biểu mô (tuyến tiền liệt, vú, phổi, thận, đường tiêu hoá), bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
h. Các nguyên nhân khác:
- Hẹp ống sống thắt lưng: nguyên nhân do mắc phải (75%), bẩm sinh hoặc phối hợp cả hai.
- Phì đại diện khớp (facet joint hypertrophy): thường ở một bên và gây chèn ép các rễ thần kinh tương ứng.
- Viêm màng nhện dày dính vùng thắt lưng-cùng: viêm, xơ hoá gây dày dính màng nhện và chèn ép các rễ thần kinh, nguyên nhân không rõ và thường thấy sau các phẫu thuật vùng thắt lưng-cùng, sau các nhiễm trùng mạn tính, chấn thương, chảy máu dưới nhện, gây tê tuỷ sống...
B. Triệu chứng học

Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy nguyên nhân. Ðau xảy ra sau gắng sức thường gặp trong thoát vị đĩa đệm. Ðôi khi lúc đầu đau lưng trước sau đó mới đau theo đường đi của dây thần kinh tọa. Tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nhìn chung có những đặc điểm sau:
1. Ðau tự nhiên:
- Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới chân là hay gặp nhất, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay lan tận xuống tận bàn chân.
- Nếu tổn thương L5 thì lan từ thắt lưng xuống mông rồi mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân rồi đến ngón chân cái. Còn khi tổn thương S1 thì đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân bờ ngoài bàn chân đến ngón út.
- Ðau thường liên tục đôi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm hay biến mất khi nằm... Cường độ đau rất thay đổi từ âm ỉ cho tới đau dữ dội không chịu được. Có khi đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu tiện. Ðôi khi có dị cảm thay vì đau.



2. Cận lâm sàng:
a. Chụp phim chuẩn và phim động vùng thắt lưng:
Chủ yếu loại trừ nguyên nhân xương. Bệnh lý đĩa đệm gợi ý khi hẹp đĩa đệm, ở phim thẳng thì đĩa đệm hẹp về phía bên lành còn phim nghiêng thì thì đĩa đệm hở về phía sau.
b. Chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ cột sống thắt lưng:
Xác định rõ tổn thương nhiều loại và định được vị trí thoát vị.
c. Chụp nhuộm rễ thần kinh:
Xác định thoát vị đĩa đệm giữa và sau bên. Ngoài ra còn xác định nguyên nhân khác như u dây thần kinh, u đuôi ngựa...
d. Ðiện cơ đồ:
Ðiện cơ đồ phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh trong đau thắt lưng hông. Tuy nhiên phương pháp ghi điện cơ đồ bằng điện cực kim thường hay được áp dụng hơn đo tốc độ dẫn truyền thần kinh trong định khu và tiên lượng tổn thương.
e. Các xét nghiệm sinh hoá - tế bào:
Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hoá máu và nước tiểu... thường được ít được chỉ định trong đau thắt lưng hông cấp trừ trường hợp nghi ngờ có phối hợp với bệnh viêm nhiễm hay bệnh hệ thống.
C. Ðiều trị
1. Chế độ nghỉ ngơi:
Nghỉ ngơi tuyệt đối trong trường hợp nặng, nên nằm giường cứng, tránh nằm võng hay ngồi ghế xích đu. Tránh vận động mạnh như xoay người đột ngột, chạy nhảy, cúi gập người...
2. Vật lý trị liệu:
Tác động cơ học bằng cách kéo dãn cột sống, nắn cột sống, thể dục trị liệu, hồng ngoại, sóng ngắn, đắp sáp nến...
3. Ðiều trị bằng thuốc:
- Giảm đau: Aspirine, kháng viêm không steroide, phong bế rễ thần kinh ngoài màng cứng hay trong màng cứng bằng corticoide hay novocain kết hợp với vitamin B12.
- Giãn cơ như Myolastan, thuốc an thần như seduxen, xanax...
- Vitamine nhóm B liều cao kết hợp với axit folic.

Một số thuốc được các bs khuyên dung gồm hismen . shark , voltaren .......các thuốc này thương dùng kết hợp tùy theo từng nhóm bệnh
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên website chuyên nghành:
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược :http://thaythuocgioi.net/
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 12 năm 2013 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610

Thoái hoá khớp ,Thoái hóa đốt sống và cách điều trị

Thoái hoá khớp ,Thoái hóa đốt sống và cách điều trị
A.Đại cương.
1. Khái niệm về Thoái hoá khớp:
Thoái hoá khớp là bệnh thoái hoá loạn dưỡng của khớp, biểu hiện sớm nhất ở sụn khớp sau đó có biến đổi ở bề mặt khớp và hình thành các gai xương (osteophyte) cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp. Viêm màng hoạt dịch mức độ nhẹ là biểu hiện thứ phát do những biến đổi thoái hoá của sụn khớp.
2.Dịch tễ học:
Thoái hoá khớp là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh khớp, ở những người lớn tuổi, cả nam và nữ. Khoảng trên 50% số người trên 65 tuổi có hình ảnh X quang thoái hoá khớp cấp, ở những người trên 75 tuổi có hình ảnh X quang thoái hoá ít nhất ở một khớp nào đó.
B. Nguyên nhân- sinh bệnh học.
1. Cấu trúc sụn bình thường.
Thành phần chủ yếu của sụn bao gồm nước, proteoglycan, sợi collagen. Proteoglycan chứa lõi protein và các chuỗi glycosaminoglycan ở bên cạnh và chủ yếu là chondroitin sulfate và keratan sulfate. Các thể proteoglycan kết nối với axit hyaluronic, các glycosaminoglycan khác và các protein liên kết với cấu trúc này đảm bảo tính ổn định và bền vững của sụn.
Các sợi collagen cũng là những thành phần cấu trúc và chức năng quan trọng của sụn. Các collagen chủ yếu ở sụn trong, sụn khớp là collagen typ II, ngoài ra còn có collagen typ I, IX và XI.
2. Cơ chế bệnh sinh Thoái hoá khớp.
Nhiều thuyết giải thích sự thoái hoá sụn trong bệnh thoái hoá khớp. Nhưng chủ yếu là thuyết cơ học khi có sự quá tải cơ học làm thay đổi chuyển hoá của các tế bào sụn, hình thành các men proteolytic gây phá vỡ các chất căn bản của sụn. Hiện tượng bệnh lý đầu tiên là những mảnh gãy nhỏ nhiều cỡ khác nhau; sau đó gây thoái hoá và mất dần sụn khớp, biến đổi cấu trúc của khớp và hình thành gai xương.
Giai đoạn sớm các tế bào sụn có biểu hiện phì đại, tăng tiết các cytokin như Interleukin I (IL-1); yếu tố hoại tử u (TNFα) và các yếu tố tăng trưởng khác, các men làm tiêu các chất căn bản như: các collgenases, gelatinase, stromolysin, các men khác như lysosyme và cathepsin. TL-1 và TNFα gây thoái hoá sụn bằng cách kích thích tiết các men gây phá hủy collagen và proteoglycan, đồng thời ức chế tổng hợp các protein của chất căn bản của sụn.
Các men kể trên bị ức chế bởi một protein có trọng lượng phân tử nhỏ, gọi là chất ức chế tổ chức của metalloproteinase. Sự cân bằng giữa các chất kích thích và ức chế hoạt tính của các men đảm bảo sự chuyển hoá sụn bình thường. Khi tăng yếu tố kích thích hoạt tính men dẫn đến thoái hoá sụn khớp.

3. Lâm sàng.
Biểu hiện đau, cứng ở trong khớp hoặc quanh khớp, đi kèm với hạn chế cử động khớp. Đau khởi phát từ từ, mức độ đau vừa hoặc nhẹ. Đau tăng lên khi cử động, khi đi lại,mang vác nặng, đau giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi. Đau khi nghỉ hoặc đau về đêm thường là có kèm theo viêm màng hoạt dịch thứ phát. Cơ chế đau trong thoái hoá khớp có nhiều yếu tố như viêm quanh vị trí gãy xương, hoặc đứt rách tổ chức xương dưới sụn, kích thích các tận cùng thần kinh do các gai xương, co cứng cơ cạnh khớp, đau xương do tăng giòng máu và tăng áp lực trong xương, viêm màng hoạt dịch do tăng tổng hợp và giải phóng prostaglandin, leucotrien, và các cytokin.
- Cứng khớp buổi sáng cũng hay gặp trong thoái hoá khớp, nhưng thời gian cứng khớp buổi sáng ngắn, dưới 30 phút, khác với bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Nhiều bệnh nhân thấy đau và cứng khớp hay xuất hiện khi thay đổi thời tiết như lạnh, mưa, nắng... Có thể do thay đổi áp lực trong ổ khớp có liên quan thay đổi áp suất khí quyển.
- Bệnh nhân thoái hoá khớp gối thường thấy đau và đi không vững, đau tăng khi xuống cầu thang, hoặc khi gấp gối.
- Thoái hoá khớp háng bệnh nhân thường đau ở vùng háng đôi khi có lan xuống mặt sau đùi xuống khớp gối.
- Thoái hoá cột sống cổ , hoặc cột sống thắt lưng gây triệu chứng đau cổ gáy, và đau thắt lưng, đôi khi gãy xương có thể gây chèn ép rễ thần kinh gây hội chứng tổn thương rễ thần kinh: đau, yếu cơ, tê bì.
- Tiếng lắc rắc khi cử động khớp là do mặt khớp không trơn nhẵn dấu hiệu này gặp trong khoảng 90% số bệnh nhân thoái hoá khớp gối. Khoảng 50% bệnh nhân thoái hoá khớp gối có dấu hiệu tổn thương dây chằng, biến dạng khớp kiểu chân vòng kiềng, đau khi cử động do kích thích bao khớp, cứng cơ cạnh khớp và viêm quanh các gai xương.
- Dấu hiệu viêm khu trú gồm nóng, sưng, do tràn dịch trong ổ khớp.
- Bệnh nhân thoái hoá nhiều khớp có thể có dấu hiệu viêm khớp đốt xa, viêm khớp đốt gần của bàn tay.
C. Điều trị.
1. Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hoá khớp:
- Làm giảm triệu chứng đau.
- Duy trì, hoặc điều trị phục hồi chức năng của các khớp.
- Hạn chế sự tàn phế.
- Tránh các tác dụng độc do thuốc.
2.Thuốc CVKS
-Chống viêm không steroid như :Pr ofenid ,volt aren ,feld ene ,ticolil + Thuốc giảm đau paracetamol và các chế phẩm kết hợp khác + paracetamol và codein …+ Thuốc giãn cơ :coltramyl ,Decontractyl , myonal …+ Thuốc chống Thoái hoá khớp tác dụng chậm :Glucosamin ,piascledin kết hợp vơi phương pháp vật lý trị liệu
Hiện các loại thuốc viên được sử dụng phổ biến là Hirmen Hàn Quốc và glucosaminosunfate (viartril-s) . Thuốc tiêm: Ticotin của Pháp. Thông thường khi dùng các loại thuốc trên đều phải dùng kết hợp với nhiều loại thuốc khác.

Phác đồ điều trị hiệu quả được các bác sỹ khuyên dùng là:
Kết hợp thuốc đặc Ayuartis của Ấn Độ và glucosaminosunfate (viartril-s)của Mỹ . Ngoài ra cần kết hợp thêm cartiligns va collagen kết quả điều trị sẽ tốt hơn
Trung tâm phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang ĐT :0972690610
Để hiểu rõ thêm về sản phẩm truy cập vào website chuyên nghành :
Website Thuốc và biệt dược >>>:
http://thaythuocgioi.net/

Hoạt chất vàng chữa Bệnh thoái hoá khớp

Hoạt chất vàng chữa Bệnh thoái hoá khớp
Hệ xương khớp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng đỡ cơ thể. Bệnh về khớp không gây tử vong nhưng lai ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống, nhất là trong mùa đông.
Bệnh thoái hoá khớp “tấn công” người trẻ
Thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, viêm khớp dạng thấp... thường được coi là các bệnh đặc trưng của người già vì khi nhiều tuổi đồng nghĩa với việc hệ xương khớp trong cơ thể con người sẽ bị thoái hóa và yếu đi. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại, con người làm việc luôn có máy móc và phương tiện hỗ trợ khiến giới trẻ lười vận động khiến thoái hóa khớp không còn là bệnh của riêng người cao tuổi.
Có khoảng 30% người ở tuổi 35 bị thoái hóa khớp và các bệnh viêm khớp. Cũng theo ghi nhận của nhiều chuyên gia, có rất nhiều bệnh nhân chỉ ở độ tuổi 20-30 đã bị nhức mỏi xương khớp thường xuyên và thoái hóa khớp chiếm đến 30% các yếu tố gây triệu chứng này.
Khi bị thoái hóa khớp, bệnh nhân thường bị đau, cứng khớp giữa các khớp xương. Triệu chứng này xuất hiện từng cơn, kéo dài âm ỉ, nhất là khi vận động, gây cho bệnh nhân cảm giác rất khó chịu và tù túng. Nghiêm trọng hơn, thoái hóa khớp còn là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Thoái hóa khớp còn gây ra nhiều bất tiện cho bệnh nhân trong cuộc sống hằng ngày.

Hoạt chất vàng bảo vệ xương khớp
Con người luôn biết đến tác dụng của sụn vi cá mập, trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh về xương khớp. Sở dĩ sụn vi cá mập có được tác dụng thần kỳ đó là do nó có chứa hoạt chất Chrondroitin.Chondroitin Sulfate có tác dụng làm tăng tính bền vững và tính đàn hồi cho sụn khớp, tăng tính bền vững của Collagen, bảo vệ sụn khớp giúp duy trì phục hồi sự khỏe mạnh cho các khớp xương và sụn, hỗ trợ sự phát triển của một cơ thể khỏe mạnh.
Ngoài Chondroitin, Glucosamine cũng là một hoạt chất “vàng” trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các vấn đề về xương khớp. Glucosamine có tác dụng kích thích tế bào sụn sản xuất Proteoglycans, Collagen là các chất căn bản của sụn khớp; ức chế các men tiêu protein phá huỷ sụn, làm giảm hình thành các gốc oxy tự do trong mô sụn, cung cấp dinh dưỡng cho sụn, giúp tạo dịch khớp và tái tạo sụn khớp. Glucosamine có nhiều trong vỏ tôm, sò...
Sự tiến bộ của ngành khoa học hiện đại đã nghiên cứu và chiết xuất thành công hai hoạt chất Chondroitin Sulfate và Glucosamine từ sụn vi cá mập và vỏ tôm, sò. Glucosamine kết hợp với Chondroitin Sulfate sẽ mang đến tác dụng duy trì và “tăng lực” cho khớp xương, giúp điều trị hữu hiệu các trường hợp viêm khớp, thấp khớp, thoái hóa khớp, người hay hoạt động thể thao, vì có thể làm tăng khả năng cung ứng máu cho các mô giúp giảm đau.
Hai hoạt chất này có rất nhiều trong các sản phẩm hỗ trợ. Khi mua hàng người bệnh nên lưu ý đến hai thành phần trên để có được hiệu quả tối ưu. Trong số những sản phẩm đang có mặt trên thị trường, Glucosamine Sulfate ,Shark Cartilage , ayurtis được các chuyên gia dinh dưỡng Hoa Kỳ và người bệnh đánh giá cao bởi hiệu quả trong phòng chống và điều trị xương khớp mà nó mang lại.
Hiện đang được dược phẩm Phú Hải nhập khẩu và phân phối DT 0945.388.697
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên website chuyên nghành:
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược : http://thaythuocgioi.net/
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 12 năm 2013 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610

Bệnh thoái hóa khớp Và Thuốc Điều trị thoái hóa khớp

Bệnh thoái hóa khớp Và Thuốc Điều trị thoái hóa khớp
THOÁI HÓA KHỚP LÀ GÌ?
Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương sụn khớp, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp. Đây bệnh mạn tính chủ yếu xảy ra ở người trung niên và người có tuổi.
Theo thời gian, lớp sụn khớp dần bị thoái hóa, trở nên xù xì và mỏng đi khiến cho khớp không thể vận hành tốt.
Đối với trường hợp nặng, sụn có thể mỏng đến mức không thể che phủ toàn bộ đầu xương. Khi vận động, xương bị cọ xát, thậm chí bào mòn lẫn nhau khiến người bệnh cảm thấy vô cùng đau đớn.
CÁC TRIỆU CHỨNG
1. Đau nhức
Triệu chứng chính của thoái hóa khớp là đau nhức, đôi khi kèm theo cảm giác cứng khớp. Cơn đau thường âm ỉ và trở nên nặng hơn vào buổi tối, hoặc khi co duỗi các khớp. Khớp có cảm giác bị cứng lại sau khi nghỉ ngơi, nhưng thường sẽ giảm sau một vài phút vận động.
thoái hóa khớp càng nặng thì cảm giác đau hoặc cứng khớp càng dai dẳng hơn. Khớp có thể bị sưng, các cơ xung quanh trở nên mỏng hoặc yếu đi gây khó vận động.
Các triệu chứng này thường rất đa dạng mà không có nguyên nhân cụ thể, lúc đau, lúc không. Khi thời tiết thay đổi, cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn – đặc biệt là thời tiết ẩm đi kèm với giảm áp suất không khí.
2. Hạn chế vận động
Các động tác của khớp bị hạn chế ở các mức độ khác nhau khiến hoạt động của cơ thể gặp nhiều khó khăn.
3. Biến dạng
Khớp xương biến dạng do các gai xương mọc thêm ở đầu xương, cột sống gù, vẹo, ngón tay trở nên gồ ghề và đôi khi cong nhẹ…
4. Các dấu hiệu khác
-Teo cơ do ít vận động;
-Có tiếng lạo xạo khi khớp cử động;
-Tràn dịch khớp làm vùng khớp bị tổn thương sưng to.
NGUYÊN NHÂN CỦA THOÁI HÓA KHỚP
Thoái hóa khớp chính là sự mất quân bình giữa tái tạo và thoái hóa của sụn khớp, khiến sụn khớp bị tổn thương. Một số yếu tố có thể tác động đến quá trình này:
-Tuổi tác:Thoái hóa khớp thường bắt đầu xuất hiện từ sau tuổi 40. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn.
-Béo phì: Béo phì dễ dẫn đến khoái hóa khớp, đặc biệt là khớp gối.
-Tổn thương khớp: Khớp bị tổn thương hoặc hoạt động quá sức.
-Dị dạng bẩm sinh về khớp: Người có khớp bất thường bẩm sinh hoặc xảy ra lúc trẻ sẽ dẫn đến Thoái hóa khớp sớm và trầm trọng hơn bình thường.
-Gen di truyền: Một số bệnh khớp có liên quan đến gen di truyền.

KHỚP NÀO DỄ BỊ THOÁI HÓA?
Hầu hết các khớp đều có thể bị thoái hóa, nhưng thường phổ biến ở:
1. Khớp gối
Thoái hóa khớp gối rất phổ biến vì khớp này luôn phải chịu căng để giữ cơ thể đứng vững, xoay và di chuyển.
Triệu chứng thường gặp: Đau ở phía trước và bên cạnh đầu gối. Khớp yếu đi khiến đầu gối khuỵu xuống khi phải chịu sức nặng. Người bệnh ngồi xổm và đứng dậy rất khó khăn, nặng hơn sẽ thấy tê chân, biến dạng nhẹ ở khớp gối.
2. Khớp háng
Thoái hóa khớp háng có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên.
Triệu chứng thường gặp: cảm giác đau sâu bên trong phía trước háng, cũng có thể đau ở bên cạnh hoặc phía trước đùi, ở sau mông và lan xuống đầu gối
3. Ngón tay, bàn tay
Bệnh thường tác động lên vùng gốc của ngón cái và các khớp ngón tay. Các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó có thể hình thành các nốt cứng trên các khớp khiến ngón tay trở gồ ghề, cong nhẹ.
4. Cột sống thắt lưng
Là tổn thương cột sống thường gặp nhất, đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa khiến người bệnh có cảm giác đau rất mạnh từ lưng xuống mặt trong đùi và chân.
Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy và thường diễn ra trong 30 phút. Sau đó, cơn đau sẽ dần dần kéo dài cả ngày, tăng lên khi làm việc nhiều.
5. Thoái hóa đốt sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ có biểu hiện là cảm giác đau mỏi phía sau gáy, lan đến cánh tay ở bên có dây thần kinh bị ảnh hưởng.
6. Bàn chân
Thoái hóa khớp ở bàn chân thường tác động vào gốc của ngón cái, có thể làm ngón này bị cứng lại hoặc cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.
7. Gót chân
Thoái hóa khớp ở gót chân thường làm bệnh nhân có cảm giác bị thốn ở gót vào buổi sáng, khi bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên..
Sự tổn thương sụn chính là nguồn gốc của Thoái hóa khớp. Do vậy, cần cung cấp lượng Collagen Type 2 cần thiết để nuôi dưỡng sụn, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh liên kết cơ - gân - sụn khớp.
Giới thiệu JEX - Giảm đau khớp tự nhiên , phục hồi sụn khớp bị hư tổn .Phòng ngừa và điều trị bệnh thoái hóa khớp
JEX có công dụng như thế nào? JEX chứa UC-II và các tính chất quý từ thiên nhiên giúp nuôi dưỡng sụn, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp. Giảm đau xương khớp cấp tính và mãn tính. Hỗ trợ điều trị viêm khớp: Viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp. Giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp.
-Thành phần UC-II trong JEX có gì đặc biệt? UC-II có trong JEX được tinh chiết bằng quy trình sử dụng nhiệt độ thấp, đảm bảo Collagen Type 2 không bị thay đổi cấu trúc phân tử và không bị biến tính ngay cả khi cho vào dịch tiêu hóa 90 phút hoặc hơn, giúp cơ thể hấp thu tốt. Do giữ được đặc tính phân tử độc đáo, UC-II còn có tác dụng kháng viêm, giảm đau hiệu quả thông qua điều chỉnh hệ miễn dịch: Khi nhầm tưởng Collagen tại sụn khớp là tác nhân có hại, hệ miễn dịch sẽ tạo kháng thể tấn công, gây hủy Collagen của chính cơ thể. Lúc này, UC-II vừa bổ sung Collagen Type 2, vừa điều chỉnh hệ miễn dịch để bảo vệ Collagen trong sụn khớp. UC-II là sản phẩm của Hoa Kỳ, được FDA công nhận và trao chứng nhận an toàn GRAS (Generally Recognized as Safe). UC-II sở hữu nhiều bằng sáng chế từ Cục Sáng chế và Thương hiệu Hoa kỳ (USPTO).
- JEX tốt cho bệnh khớp như thế nào? JEX chứa UC-II cùng các tinh chất quý từ thiên nhiên giúp nuôi dưỡng sụn, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh liên kết cơ - gân - sụn khớp. Các nghiên cứu lâm sàng tại Mỹ đã cho thấy sử dụng UC-II mang lại hiệu quả gấp đôi so với phương pháp kết hợp Glucosamine và Chondroitin. --Sử dụng JEX lâu dài có ảnh hưởng đến dạ dày không? JEX chứa Curcumin – có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa bằng cách thúc đẩy sự co bóp túi mật nhưng không làm tăng tiết axit dạ dày, đồng thời ức chế các khối u ở bộ phận này. Do vậy, sử dụng JEX lâu dài không làm ảnh hưởng đến dạ dày hay các vấn đề về đường tiêu hóa khác.
-Tôi chưa gặp triệu chứng của Thoái hóa khớp thì có sử dụng JEX được không? Ngay từ sau tuổi trưởng thành, khả năng tạo mới của tế bào sụn đã gần như dừng lại, trong khi khớp vẫn liên tục hoạt động trong suốt cuộc đời. Tế bào sụn khớp dần dần bị thoái hóa mà hầu như không cho thấy bất kì dấu hiệu nào. Bạn chưa gặp các triệu chứng của thoái hóa khớp, nhưng lớp sụn ở các đầu xương đã không còn được khỏe mạnh như trước. Do vậy, bạn có thể sử dụng JEX ngay từ bây giờ để nuôi dưỡng sụn, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh liên kết cơ - gân - sụn khớp, từ đó phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa khớp.
THÀNH PHẦN HÀM LƯỢNG
UC-II (Collagen Type 2)................................................ ............................40mg
White Willow Bark 15% ...........................................250mg
Curcumin (TumericExtract) ......................................100mg
Bromelain 2400 GDU ...............................................60G DU
Alcolec® F-100 (Phosphatidylcholine24%) ...........50mg
Chondroitin Sulfate 90% ..........................................100mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nang.
CÔNG DỤNG
JEX chứa UC-II và các tinh chất quý từ thiên nhiên giúp nuôi dưỡng sụn, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh của liên kết cơ - gân - sụn khớp.
• Giảm đau xương khớp cấp tính và mãn tính.
• Hỗ trợ điều trị viêm khớp: viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp.
• Giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp.
CÁCH DÙNG
• Ngày uống 2 lần (sáng, chiều), mỗi lần 01 viên. Uống sau bữa ăn.
• Có thể uống 03 viên/01 ngày trong trường hợp bệnh nặng.
• Nên dùng thường xuyên.

Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm Ts Quang: ĐT :0972690610
Tham khảo thêm công dụng của sản phẩm tại Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.net/

Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ Bs Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT – HN
Sản Phẩm phân phối tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN YÊU CẦU